Nhiệt độ
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sức khỏe của cá
-
Nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ môi trường (đây là đặc điểm khác với các động vật máu nóng trên cạn).
-
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sinh hóa trong cơ thể cá. Sự thay đổi nhiệt độ quá lớn và đột ngột sẽ làm rối loạn các quá trình sinh hoá trong cơ thể và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cá.
2. Nhiệt độ thích hợp cho cá
-
Cá trưởng thành, cá sinh sản: 26 – 28 độ C
-
Cá con (mới nở đến 5 – 6 cm): 28 – 30 dộ C
3. Quản lý nhiệt độ
-
Bể nuôi đặt trong phòng có nhiệt độ tương đối ổn định (tránh gió lùa, lợp tole hấp thu nhiệt).
-
Dùng sưởi để kiểm soát nhiệt độ trong hồ (đối với cá con hay vào mùa lạnh)
Độ pH
1. Ảnh hưởng của độ pH
-
Độ pH ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá khi có sự thay đổi đột ngột, cá có thể bị stress hay bị chết.
-
Tuy nhiên ảnh hưởng quan trọng hơn là ảnh hưởng gián tiếp của pH thông qua môi trường nước. Độ pH ảnh hưởng đến nồng độ hoà tan các muối dinh dưỡng, đến độ cứng của nước, thành phần các độc tố. Cụ thể như khi độ pH càng cao, hàm lượng ammonia dạng không phân ly (NH3) càng nhiều và rất có hại cho cá, ngược lại khi pH càng giảm thì độc tính của khí sulfurhydro (H2S) càng tăng.
2. Khoảng pH thích hợp cho cá Dĩa
-
Cá sinh sản: 6 – 6.2
-
Cá con: 6.5 – 6.8
-
Cá trưởng thành: 6 – 6.8
3. Quản lý độ pH
-
Tăng độ pH.
-
Tăng cường sục khí trong hồ hay bể chứa nước có ánh sáng, tăng cường quang hợp, giảm nồng độ CO2, tăng độ pH.
-
Dùng nước vôi trong đã pha sẳn để trung hòa
-
Giảm độ pH
-
Dùng axit phosphoric (H3PO4) hay axit citric (giấm).
-
Lọc sinh học cũng giúp giảm độ pH nước.
Độ cứng
1. Ảnh hưởng của độ cứng
-
Độ cứng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu của cá. Mỗi loài cá thích nghi với độ cứng khác nhau và khả năng thích ứng với sự biến đổi độ cứng cũng khác nhau.
-
Độ cứng của nước cũng ảnh hưởng đến hàm lượng Canxi (Ca) trong máu cá.
-
Ngoài ra, độ cứng còn ảnh hưởng đến quá trình nở của trứng.
2. Độ cứng của nước phù hợp cho cá Dĩa
-
Cá sinh sản : 3 – 10 odH, tốt nhất : 5 – 6 odH (1odH = 17,9 mg CaCO3/L)
-
Cá con (< 4 tuần tuổi) : 8 – 10 odH – Cá > 4 tuần tuổi : 8 – 15 odH
3. Kiểm soát độ cứng của nước
-
Nhu cầu về độ cứng của nước đối với cá Dĩa rất thấp, vì thế trong kỹ thuật nuôi, thường phải điều chỉnh theo khuynh hướng giảm độ cứng.
-
Các phương pháp giảm độ cứng của nước (chủ yếu dựa trên nguyên tắc trao đổi ion Ca 2+)
-
Trao đổi ion bằng hạt nhựa,
-
Lọc sinh học,
-
Có thể dùng chất chiết xuất từ than bùn (than bùn có khả năng hấp thụ Ca 2+ và giải phóng nguyên tử H+).
Một số độc tố cần lưu ý
-
Chlorine hay chloramine
-
Đây là một loại hoá chất dùng khử trùng nước, thường có trong nguồn nước thủy cục (nước do nhà máy nước cung cấp),
-
Rất độc đối với cá (tác động trực tiếp đến quá trình trao đổi ion trong điều hòa áp suất thẩm thấu của cá).
-
Để loại bỏ tác hại do chlorine trong nước chỉ cần sục khí liên tục ít nhất 48 giờ
-
Để kiểm tra nước còn chlorine không, dùng Orthotolidin 1% : nhỏ 1 – 2 giọt orthotolidin vào 10 – 20 lít nước, nếu nước có màu vàng là còn chlorine và ngược lại.
-
Amonia (N-NH3), nitrite (NO2), nitrate (NO3- ) và sulfurhydro (H2S)
Các chất trên đều là các chất độc hại đối với cá, là sản phẩm phân hủy các chất hữu cơ có trong nước (từ thức ăn dư thừa, sản phẩm bài tiết của cá). Để đề phòng sự hình thành các chất độc hại này, cần tăng cường hàm lượng oxy hoà tan trong nước để thúc đẩy quá trình phân hủy hiếu khí của các vi sinh vật chuyển hoá các chất độc hại thành các chất vô hại hay ít có hại hơn. Ngoài ra quá trình sục khí cũng tăng cường giải phóng các khí độc ra khỏi môi trường nước.